[Mới] Quy Chuẩn Về Sân Tập Lái Xe Ô Tô Hạng B1, B2, C

Bên cạnh những yếu tố như đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất – kỹ thuật và hệ thống xe tập lái, sân tập lái cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo lái xe. Vậy có những tiêu chuẩn nhất định nào đối với sân tập lái xe ô tô? Hãy cùng Tay Lái Vàng tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau nhé! 

Tiêu chuẩn về sân tập lái xe ô tô

Theo quy định của Nghị định 65/2016/NĐ-CP và Nghị định 138/2018/NĐ-CP, sân tập lái xe ô tô của các cơ sở đào tạo lái xe ô tô cần tuân thủ các điều kiện sau:

  • Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải có quyền sử dụng hợp pháp.
  • Đối với cơ sở đào tạo lái xe ô tô có số lượng đào tạo 1.000 học viên trở lên, cần phải có ít nhất 02 sân tập lái xe.
  • Sân tập lái xe ô tô cần được trang bị đầy đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ. Đảm bảo đủ tình huống cho các bài học theo chương trình đào tạo. Kích thước của các hình tập lái phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, cho từng hạng xe tương ứng.
  • Mặt sân tập lái xe ô tô phải có độ cao vừa  phải và hệ thống thoát nước. Để đảm bảo không bị ngập nước. Bề mặt các làn đường và hình tập lái được làm bằng nhựa hoặc bê tông xi măng. Đặc biệt cần có đủ vạch sơn kẻ đường. Hình các bài tập lái xe ô tô cần được bó vỉa.
  • Sân tập lái xe ô tô cần có nhà chờ và đủ ghế để học viên có nơi ngồi khi thực hành.
  • Diện tích tối thiểu của sân tập lái xe ô tô được quy định như sau:
    – Hạng B1 và B2: 8.000 m2
    – Hạng B1, B2 và C: 10.000 m2.
    – Hạng B1, B2, C, D, E và F: 14.000 m2.
Tiêu chuẩn về sân tập lái xe ô tô
Tiêu chuẩn về sân tập lái xe ô tô

Quy định mới nhất về sân tập lái xe ô tô

Một số quy định mới nhất về sân tập lái xe ô tô mọi người cần chú ý:

Quy định đối với trung tâm sát hạch lái xe cơ giới

Quy định chung

Phạm vi Điều chỉnh

Quy chuẩn này đặt ra các yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện và trang thiết bị áp dụng cho Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ (gọi chung là Trung tâm).

Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng cho tổ chức và cá nhân liên quan đến xây dựng, cung cấp thiết bị và quản lý hoạt động của Trung tâm.

Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ sẽ được hiểu như sau:

  • Trung tâm loại 1: Địa điểm thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe cho các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và các hạng xe F (FB2, FC, FD, FE).
  • Trung tâm loại 2: Địa điểm thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe cho các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2 và hạng C.
  • Trung tâm loại 3: Địa điểm thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe cho các hạng A1, A2, A3 và hạng A4.
Quy định đối với trung tâm sát hạch lái xe cơ giới
Quy định đối với trung tâm sát hạch lái xe cơ giới

Quy định Kỹ thuật

Trung tâm đào tạo phải có đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo nội dung và thứ tự sát hạch lái xe được Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đồng thời, phải đảm bảo cung cấp đủ điện, nước, thoát nước, thông tin liên lạc. Và không bị nhiễu loạn điện từ gây ảnh hưởng đến trang thiết bị báo lỗi và chấm điểm lắp đặt tại Trung tâm.

  • Trung tâm loại 1: Diện tích không dưới 35.000 m2, bao gồm sân sát hạch, nhà điều hành và các công trình phụ trợ. Sân sát hạch phải có quãng đường xe chạy không ít hơn 1,2 km. Đảm bảo kích thước cho việc bố trí đủ các bãi sát hạch lái xe.
  • Trung tâm loại 2: Diện tích không dưới 20.000 m2, bao gồm sân sát hạch, nhà điều hành và các công trình phụ trợ. Sân sát hạch phải có quãng đường xe chạy không ít hơn 0,8 km. Đảm bảo kích thước phù hợp để xếp đặt đủ các bài sát hạch lái xe.
  • Trung tâm loại 3: Diện tích không dưới 4.000 m2. Bao gồm sân sát hạch, nhà điều hành và các dự án phụ trợ. Sân sát hạch phải có kích thước thích hợp để sắp xếp đủ các bài sát hạch lái xe

Quy định về sân tập bài thi sa hình hạng B1, B2 và C

Ký hiệu kỹ thuật

  • B1: Chiều rộng của bánh sau xe ở phía lái phụ của xe ô tô sát hạch, được đo bằng mét.
  • a: Chiều dài của toàn bộ xe ô tô sát hạch, được đo bằng mét.
  • b: Chiều rộng của toàn bộ xe ô tô sát hạch, được đo bằng mét.
  • d. Rqv: Bán kính quay vòng nhỏ nhất của xe ô tô sát hạch theo vết bánh xe trước ở phía ngoài, được đo bằng mét.

Xuất phát và kết thúc

Trên mặt đường, có một vạch ngang được kẻ vuông góc với trục dọc của đường tập lái, theo quy cách của “vạch ngừng lại” trong Quy chuẩn kỹ thuật báo hiệu đường bộ. Phía trước của vạch có chữ “XUẤT PHÁT” hoặc “KẾT THÚC”.

Ô tô sát hạch giới hạn trước vạch này để chờ dấu hiệu và thực hiện các thao tác khi xuất phát để thực hiện bài xuất hành. Khi kết thúc bài sát hạch, ô tô sát hạch sẽ đi qua vạch này.

Quy định về sân tập bài thi sa hình dạng B1, B2 và C
Quy định về sân tập bài thi sa hình dạng B1, B2 và C

Dừng xe để nhường đường cho người đi bộ

Tại vị trí người đi bộ đi qua vạch đường “vạch dừng lại”, “đi bộ qua đường vuông góc” và có các biển báo “dừng lại”, “đường người đi bộ sang ngang” để yêu cầu ô tô sát hạch dừng xe, nhường đường cho người đi bộ.

Ngừng và xuất phát xe trên dốc

Trên đoạn đường dốc với chiều dài là 15m và độ dốc 10%, cách chân dốc ít nhất 06m, có vạch “vạch giới hạn lại” và biển báo “dừng lại” để buộc ô tô sát hạch giới hạn và xuất phát xe trên dốc.

Qua vệt bánh xe với đường vòng vuông góc

Mỗi hạng xe sát hạch phải sắp xếp ít nhất 01 hình qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc.

Hình vệt bánh xe nằm bên phải theo chiều xe chạy, bao gồm 02 vạch dọc và 02 hình vuông góc nối tiếp với nhau theo chiều trái. Các thông số kỹ thuật như sau:

  • Bvb = B1 + 0,2 (m) (Chiều rộng vệt bánh xe)
  • Lvb = a (m) (Chiều dài vệt bánh xe tập lái)
  • Sv = 1,5a (m) (Chiều sâu đường vuông góc sân tập)
  • Lv = 2,0a (m) (Chiều dài đường vuông góc sân tập)
  • Bv = 2,2b (m) (Chiều rộng làn đường vuông góc sân tập)

Ngã Tư

Tại nơi giao nhau giữa hai đường hai chiều cùng cấp, lắp hệ thống đèn điều khiển giao thông, vạch “vạch giới hạn lại” và “đi bộ qua đường vuông góc”. Cũng có biển báo “hướng đi phải theo”, “đường giao nhau” và “giao nhau có dấu hiệu đèn” để ô tô sát hạch giới hạn xe theo dấu hiệu đèn để nhường đường cho người đi bộ.

Qua đường vòng quanh co

Mỗi hạng xe sát hạch phải sắp xếp ít nhất 01 hình qua đường vòng quanh co. Hình sẽ gồm 02 nửa hình vòng tròn tiếp nối với nhau theo chiều ngược lại, tạo thành hình chữ S.

  • Bqc = 2,2b (m) (Chiều rộng đường vòng quanh co)
  • R­N = Rqv + 1,2 (m)  (Bán kính cong của vòng tròn phía ngoài)
  • Rtr = RN – Bqc (m) (Bán kính cong của vòng tròn sa hình phía trong)
  • Sqc = RN + Rtr (m) (Khoảng cách thức tâm của 02 nửa hình vòng tròn)

Ghép xe dọc vào khu vực đỗ đối với các xe hạng B và hạng C

Mỗi loại xe sát hạch (hạng B, C) cần sắp xếp ít nhất một hình ghép xe theo chiều dọc tại vị trí đỗ. (Hình được bố trí ngay bên cạnh làn đường theo hướng xe chạy).

  • Ld = a + 1,0(m) (Chiều dài nơi ghép xe dọc)
  • Rd = b + 0,6(m) (Chiều rộng nơi ghép xe dọc)
  • Ed = 1,2a (m) (Khoảng trống để lùi vào nơi ghép xe dọc)

Ghép xe ngang vào nơi đỗ đối với hạng B1, B2

Phải sắp xếp ít nhất 01 hình ghép xe ngang vào nơi đỗ. Hình sắp đặt phía bên phải làn đường (theo hướng xe chạy).

  • Lg = 3a/2 (Chiều dài nơi đỗ xe ghép ngang)
  • Rg = 5b/4 (Chiều rộng nơi đỗ xe ghép ngang)

Ghép xe ngang vào khu vực đỗ đối với lái xe hạng E và hạng D

Mỗi loại xe sát hạch (hạng D, E) cần đặt ít nhất một hình ghép xe ngang tại vị trí đỗ, với hình được sắp xếp phía bên phải của làn đường theo chiều xe chạy.

  • Lg = 5a/3 (m) (Chiều dài nơi đỗ xe ghép ngang)
  • Rg = 5b/4 (m) (Chiều rộng nơi đỗ xe ghép ngang)

Trên đây là những quy định mới nhất về sân tập lái ô tô mà Tay Lái Vàng muốn gửi tới bạn. Hy vọng rằng bài viết sẽ giúp bạn sẽ có cái nhìn tổng quát nhất về những tiêu chuẩn của sân tập lái xe ô tô hạng B1, B2 và C. Bạn đang có nhu cầu tìm kiếm địa điểm có sân tập lái chất lượng, được đầu tư kỹ lưỡng về cơ sở hạ tầng và được hướng dẫn tận tình bởi giảng viên chuyên nghiệp thì Tay Lái Vàng sẽ là đơn vị hoàn hảo dành cho bạn. Đừng chần chừ, hãy nhấc máy lên và liên hệ ngay với chúng tôi TẠI ĐÂY hoặc qua HOTLINE 0968122247 để được giải đáp chi tiết nhất.

Xem thêm:

Click đánh giá bài viết!
[Tổng: 0 Trung bình: 0]

Viết một bình luận

Contact Me on Zalo
0867 847 247