Nhiều người thắc mắc, niên hạn sử dụng xe ô tô theo quy định mới nhất hiện nay là bao nhiêu năm và dưới đây là thông tin giải đáp.
Niên hạn sử dụng xe ô tô là gì?
Niên hạn sử dụng đối với các loại xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người được quy định tại Nghị định 95/2009/NĐ-CP.
– Ô tô chở hàng (ô tô tải): là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chuyên chở hàng như: ô tô tải thông dụng có thùng hàng dạng hở (có thể có mui phủ) hoặc dạng hộp, ô tô tải tự đổ, ô tô tải có cần cẩu, ô tô tải có thiết bị nâng hạ hàng, ô tô tải bảo ôn, ô tô tải đông lạnh, ô tô pick-up chở hàng (ca bin đơn, kép), ô tô tải VAN.
– Ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng): là ô tô tải có kết cấu và trang bị đặc biệt để chuyên chở một loại hàng hoá nhất định như: ô tô chở ô tô con, ô tô chở xe máy thi công, ô tô xi tec, ô tô chở rác, ô tô đầu kéo, ô tô chở bê tông ướt, ô tô chở bình ga.
– Ô tô chở người (ô tô khách): là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu để chở người và hành lý mang theo có từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng (ô tô cứu thương, ô tô tang lễ, ô tô chở người tàn tật, ô tô chở trẻ em, ô tô cứu hộ mỏ).
– Ô tô chuyên dùng: là ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng nhất định như: ô tô chữa cháy, ô tô quét đường, ô tô hút chất thải, ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô bơm bê tông, ô tô cần cẩu, ô tô thang, ô tô khoan, ô tô cứu hộ (ô tô kéo xe hỏng), ô tô chở tiền, ô tô truyền hình lưu động, ô tô đo sóng truyền hình lưu động, ô tô rải nhựa đường, ô tô kiểm tra và bảo dưỡng cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm, ô tô chụp X-quang, ô tô phẫu thuật lưu động.
Niên hạn xe ô tô được xác định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 95/2009/NĐ-CP về thời điểm tính niên hạn sử dụng xe ô tô có các quy định sau đây:
Thời điểm tính niên hạn sử dụng:
- Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính từ năm sản xuất của xe.
- Trường hợp đặc biệt và được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng có thể được tính từ năm đăng ký lần đầu của xe ô tô.
Cụ thể, để xác định niên hạn sử dụng của xe ô tô, Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT đã hướng dẫn như sau:
Xác định niên hạn sử dụng của ô tô:
- Niên hạn sử dụng của ô tô được quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP được tính theo năm, bắt đầu từ năm sản xuất của ô tô.
Niên hạn sử dụng xe ô tô được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP như sau:
– Không quá 25 năm đối với ô tô chở hàng.
– Không quá 20 năm đối với ô tô chở người.
– Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành ô tô chở người trước ngày 01/01/2002.
Việc xác định niên hạn sử dụng căn cứ vào các thông tin sau theo thứ tự ưu tiên: a) Số nhận dạng của xe (số VIN). b) Số khung của xe. c) Các tài liệu kỹ thuật như catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc thông tin từ nhà sản xuất. d) Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất gắn hoặc đóng trên ô tô. đ) Hồ sơ lưu trữ như giấy chứng nhận chất lượng, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với ô tô sản xuất trong nước), biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo (đối với ô tô cải tạo), hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý, chứng từ nhập khẩu.
Nếu ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu tại khoản 1 trên, nó sẽ được coi là đã hết niên hạn sử dụng.
Thời điểm tính niên hạn sử dụng được xác định như sau:
– Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe.
– Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.
Điều khiển xe ô tô hết niên hạn sử dụng bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ vào quy định tại khoản 7 Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA, việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Xe không thể sử dụng được do hỏng hoặc bị phá hủy vì nguyên nhân khách quan.
- Xe được tháo máy hoặc khung để thay thế cho xe khác.
- Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài đã tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
- Xe được miễn thuế nhập khẩu nhưng hiện đã chuyển nhượng cho mục đích khác.
- Xe được đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ, khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
- Xe bị mất cắp hoặc bị chiếm đoạt và không tìm được, khi chủ xe yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Xe đã hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định pháp luật hoặc xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền về việc cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung.
- Xe đã đăng ký nhưng không tuân thủ hệ biển quy định tại Thông tư này.
- Xe thuộc diện sang tên hoặc chuyển quyền sở hữu.
- Xe quân sự không còn nhu cầu sử dụng biển số xe dân sự.
- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không tuân thủ quy định.
Do đó, xe ô tô hết niên hạn sử dụng có thể bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
Căn cứ vào quy định tại điểm c khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) về xử phạt hành chính đối với hành vi điều khiển xe ô tô hết niên hạn sử dụng có các quy định sau đây:
Người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị xử phạt hành chính khi vi phạm các quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông.
… 7. Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm một trong những hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoặc xe có phạm vi hoạt động hạn chế vượt quá phạm vi và thời hạn cho phép.
b) Điều khiển xe (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng khi tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng).
Vì vậy, người điều khiển xe ô tô hết niên hạn sử dụng có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt lên đến 12 triệu đồng.
Tại sao cần tuân thủ các quy định của pháp luật về Niên hạn sử dụng xe ô tô?
Tuân thủ các quy định của pháp luật về niên hạn sử dụng xe ô tô là cần thiết vì những lý do sau:
An toàn giao thông: Niên hạn sử dụng được quy định nhằm đảm bảo rằng xe ô tô vẫn đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn và kỹ thuật cần thiết. Xe ô tô có tuổi đời lớn, qua nhiều năm sử dụng, có thể gặp phải sự suy giảm về hiệu suất và tính năng an toàn, góp phần gia tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông. Việc tuân thủ niên hạn sử dụng giúp hạn chế sự xuất hiện của các xe ô tô không đủ an toàn trên đường.
Bảo vệ môi trường: Xe ô tô cũ có thể gây ra lượng khí thải gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Quy định niên hạn sử dụng giúp kiểm soát việc sử dụng xe cũ và khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông mới hơn, thân thiện với môi trường. Điều này có tác động tích cực đến việc giảm khí thải ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
Quản lý và đảm bảo chất lượng: Niên hạn sử dụng giúp quản lý và định kỳ kiểm tra xe ô tô để đảm bảo chất lượng và an toàn của phương tiện. Việc kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ có thể phát hiện các vấn đề kỹ thuật, tránh xảy ra hư hỏng nghiêm trọng và đảm bảo xe ô tô luôn hoạt động ổn định và an toàn trên đường.
Tính công bằng và trật tự xã hội: Việc tuân thủ niên hạn sử dụng xe ô tô đảm bảo tính công bằng và trật tự xã hội. Điều này đồng nghĩa với việc không có sự thiên vị hay ưu tiên đối với những người sở hữu xe ô tô cũ và đảm bảo rằng mọi người đều phải tuân thủ cùng một tập quy định, giúp duy trì trật tự và công bằng trong việc sử dụng phương tiện giao thông.
Tôn trọng và tuân thủ pháp luật: Tuân thủ niên hạn sử dụng xe ô tô là một phần của việc tôn trọng và tuân thủ pháp luật của một quốc gia. Việc không tuân thủ niên hạn sử dụng có thể bị xem là vi phạm pháp luật và dẫn đến hậu quả pháp lý như mất giấy phép lái xe, bị xử phạt hoặc bị thu hồi xe.
Tóm lại, tuân thủ quy định niên hạn sử dụng xe ô tô không chỉ đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, mà còn thể hiện sự trách nhiệm công dân, tôn trọng pháp luật và duy trì trật tự xã hội.