Trên thực tế, bằng lái xe Hạng B2 là một loại giấy phép lái xe ô tô được nhiều người lựa chọn thi vì nó có thể sử dụng để điều khiển các loại xe ô tô thông dụng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về loại bằng này cũng như về sự khác nhau giữa bằng lái xe Hạng B2 với bằng lái xe Hạng B1 và bằng lái xe Hạng C. Bài viết này, Tay Lái Vàng sẽ phần nào giải đáp những thắc mắc của bạn về loại bằng lái xe này.
Bằng lái xe Hạng B2 là gì?
Bằng lái xe Hạng B2 là một chứng chỉ pháp lý được Sở Giao Thông vận tải cấp cho người tham gia giao thông đường bộ bằng phương tiện ô tô tại Việt Nam. Đây được đánh giá là loại bằng lái phổ biến nhất và được rất nhiều tài xế lựa chọn để thi sát hạch. Bên cạnh chức năng như một chiếc vé thông hành để không bị công an thổi phạt thì người học bằng lái xe B2 còn như được trang bị thêm những kiến thức về luật, từ đó tránh được những sai phạm không đáng có.
Những điều cần biết về bằng lái xe Hạng B2
Theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì người được cấp hạng giấy phép lái xe Hạng B2 có thể điều khiển các loại xe sau đây:
- Xe ô tô chở người từ 4 – 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi của tài xế.
- Xe ô tô tải kinh doanh chở hàng dưới 3.500 kg.
- Xe máy kéo, xe rơ moóc trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Theo đó, đối tượng có thể tham gia thi và được cấp bằng phải là công dân Việt Nam, đang trong độ tuổi từ 18 tuổi trở lên. Sức khỏe cũng là một trong những yếu tố đặc biệt để quyết định xem bạn có đủ điều kiện để tham gia điều khiển xe ô tô hay không. Các đối tượng thuộc những trường hợp sau đây sẽ không được học và thi bằng lái xe Hạng B2:
- Người bị rối loạn tâm thần cấp tính đã điều trị khỏi nhưng chưa đủ thời gian 24 tháng.
- Người mắc chứng rối loạn tâm thần mãn tính.
- Người mắc các bệnh về mắt: Chói sáng, quáng gà.
- Người có thị lực đạt 5/10.
- Người mắc khuyết tật 1 bàn chân, 2 bàn chân.
- Người cụt từ 2 ngón tay trở lên.
Nếu bạn không thuộc những đối tượng trên thì bạn hoàn toàn có thể tham gia học và thi sát hạch bình thường. Thời hạn cấp phép của bằng lái xe Hạng B2 lên tới 10 năm, đồng thời, bạn cũng có thể gia hạn lại nhiều lần sau đó. Tuy nhiên, nếu như sau 01 năm kể từ ngày hết hạn mà bạn không tiến hành gia hạn kịp thời thì giấy phép sẽ hết hiệu lực và bạn sẽ phải thi lại từ đầu.
Hơn nữa, bạn cũng có thể nâng bằng của mình từ hạng lái xe B2 lên C hoặc D nếu đáp ứng được những điều kiện sau đây:
- Để nâng hạng bằng lái từ B2 lên bằng lái xe C, bạn cần có trên 3 năm hành nghề và số kilometer lái xe an toàn phải trên 50.000km.
- Để nâng hạng bằng lái từ B2 lên D, bạn cần có trên 5 năm hành nghề và số kilometer lái xe an toàn phải trên 100.000km.
So sánh bằng lái xe hạng B2 với bằng lái xe hạng B1 và bằng C
Bằng lái xe Hạng B2 so với bằng lái xe Hạng B1 và bằng lái xe Hạng C có những khác biệt gì chắc hẳn là câu hỏi của không ít người.
Một trong những khác biệt lớn nhất phải kể đến đó là những loại xe được phép tham gia điều khiển:
- Bằng lái xe B1: Xe ô tô số tự động từ 4-9 chỗ ngồi; Xe ô tô tải số tự động, trọng tải dưới 3,5 tấn; Xe ô tô dành cho người khuyết tật; Không được phép kinh doanh, hành nghề lái xe.
- Bằng lái xe B2: Xe ô tô từ 4 – 9 chỗ số sàn và số tự động; Xe ô tô tải, Xe ô tô tải, máy kéo rơ moóc có trọng tải dưới 3,5 tấn; Được lái các loại xe như bằng lái xe Hạng B1; Được phép kinh doanh, hành nghề lái xe.
- Bằng lái xe C: Xe tải có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên; Xe kéo kéo một rơ moóc có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên; Được phép lái các loại xe theo quy định ở hạng lái xe B ( hạng lái xe B1, B2); Các loại xe theo hình thức kinh doanh vận tải.
Tiếp theo là khác biệt về thời hạn sử dụng bằng:
- Bằng lái xe Hạng B1: Đến đủ 55 tuổi với nữ giới; đến đủ 60 tuổi với nam giới; Trường hợp nữ giới 45 tuổi và nam giới 55 tuổi dự thi, bằng lái xe được cấp có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.
- Bằng lái xe Hạng B2: 10 năm kể từ ngày cấp; Khi hết hạn không cần phải thi mà chỉ cần làm thủ tục gia hạn bằng trong vòng 1 năm kể từ khi hết hạn.
- Bằng lái xe Hạng C: 5 năm kể từ ngày cấp và sử dụng đến khi đủ 60 tuổi; Khi hết hạn không cần phải thi mà chỉ cần làm thủ tục gia hạn bằng.
Cuối cùng là khác biệt giữa độ tuổi được phép thi bằng:
- Bằng lái xe B1 và bằng lái xe B2: Từ đủ 18 tuổi trở lên tính đến ngày dự thi sát hạch
- Bằng lái xe Hạng C: Từ đủ 21 tuổi trở lên tính đến ngày sự thi sát hạch
Kết luận
Trên đây là những thông tin chi tiết nhất về bằng lái xe Hạng B2 cũng như sự khác nhau giữa bằng lái xe B2 với B1 và C. Hy vọng với những thông tin chúng tôi cung cấp, hy vọng bạn sẽ hiểu rõ hơn về loại bằng mà mình sắp thi. Chúc bạn sẽ có một kỳ thi sát hạch đạt được kết quả như mong đợi.Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào hay cần tìm nơi uy tín để học lái xe, vui lòng liên hệ ngay với Tay Lái Vàng qua số Hotline 0968.122.247 để được nhân viên tư vấn hỗ trợ sớm nhất.
Xem thêm:
- Bằng B2 có được lái xe kinh doanh không?
- Thi chạy đường trường b2 là gì? Bí quyết thi chạy đường trường bao đỗ